Người được chỉ định quản lý di sản thờ cúng có quyền, nghĩa vụ trông coi, sử dụng vào việc thờ cúng theo ý chí của người để lại.
Câu hỏi 41: Đất hương hỏa (đất dùng để thờ cúng) có được coi là di sản để chia thừa kế không?
Theo Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 Di sản dùng vào việc thờ cúng, nếu di sản được người chết để lại dành vào việc thờ cúng thì không được chia thừa kế. Người được chỉ định quản lý di sản thờ cúng có quyền, nghĩa vụ trông coi, sử dụng vào việc thờ cúng theo ý chí của người để lại.
Tuy nhiên, nếu toàn bộ những người thừa kế thống nhất không sử dụng vào việc thờ cúng nữa thì có thể phân chia theo quy định của pháp luật.
Bản án số 97/2020/DS-PT của TAND tỉnh Nghệ An: Các anh chị em tranh chấp về thửa đất cha mẹ để lại để thờ cúng. Tòa nhận định đây là đất hương hỏa, không chia theo thừa kế, mà giao cho một người con quản lý, các anh chị em khác được quyền giám sát việc thờ cúng.
Câu hỏi 42: Tranh chấp đất thờ cúng, ai có quyền khởi kiện?
Người thừa kế hợp pháp hoặc người đang trực tiếp quản lý đất thờ cúng đều có quyền khởi kiện khi có tranh chấp. Tòa án sẽ xem xét:
Bản án số 204/2019/DS-ST của TAND huyện Thạch Thất, Hà Nội: Một người cháu kiện vì cho rằng bác mình lấn chiếm đất hương hỏa để xây nhà riêng. Tòa xác định phần đất đó thuộc quỹ đất hương hỏa, buộc bị đơn phải tháo dỡ công trình, trả lại hiện trạng để làm nhà thờ họ.
Câu hỏi 43: Đất do cha ông để lại nhưng không có di chúc thì chia như thế nào?
Trường hợp không có di chúc, đất sẽ chia theo pháp luật theo Điều 651 BLDS 2015 Người thừa kế theo pháp luật. Người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (vợ/chồng, cha mẹ, con cái) được hưởng phần bằng nhau.
Nếu là đất hương hỏa, phải ưu tiên dùng vào việc thờ cúng, trừ khi tất cả các thừa kế đồng ý chia.
Bản án số 45/2021/DS-PT của TAND tỉnh Quảng Nam: Các con tranh chấp đất cha mẹ để lại. Một người cho rằng đó là đất hương hỏa, nhưng tòa xác định không có chứng cứ về việc dùng làm hương hỏa, nên xử chia đều cho các con theo hàng thừa kế.
Câu hỏi 44: Nếu đất đã được tặng cho trong gia tộc thì có thể đòi lại không?
Theo Điều 457 Hợp đồng tặng cho tài sản và Điều 459 Tặng cho bất động sản của BLDS 2015, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải lập thành văn bản, có công chứng/chứng thực và đăng ký. Nếu đã hoàn thành thủ tục, người tặng cho không thể đòi lại, trừ khi có thỏa thuận khác.
Trường hợp chỉ thỏa thuận miệng hoặc giấy tay mà chưa sang tên, chưa công chứng thì có thể bị tuyên vô hiệu.
Bản án số 12/2018/DS-PT của TAND tỉnh Long An: Người cha viết giấy tay cho con trai một phần đất để ở. Sau đó xảy ra mâu thuẫn, cha đòi lại. Tòa xác định giấy tay không có công chứng, chưa sang tên, nên hợp đồng tặng cho vô hiệu, cha vẫn là chủ sử dụng đất.
Câu hỏi 45: Khi tranh chấp đất hương hỏa, tòa án giải quyết như thế nào?
Tòa án thường căn cứ vào:
Tòa có thể:
Bản án số 17/2017/DS-ST của TAND huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế: Hai anh em tranh chấp đất cha để lại. Người anh cho rằng đó là đất thờ cúng nên không chia. Tòa xác định không có chứng cứ về việc dùng làm đất hương hỏa, tuyên chia đều cho các con theo thừa kế.
Như vậy, các câu 41 – 45 đã làm rõ những vấn đề đất hương hỏa, đất thờ cúng, di sản cha ông để lại và việc tặng cho trong gia tộc – vốn rất phổ biến và phức tạp trong thực tế.